Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, trong đó đã khẳng định thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế.
Theo đó, tại Điều 16 Nghị định này quy định về thẩm quyền, thủ
tục, quyết định ấn định thuế, cụ thể như sau:
Về thẩm quyền ấn
định thuế: Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục
trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.
Về thủ tục ấn định
thuế: Khi ấn định thuế, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
về việc ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định
thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định,
thời hạn nộp tiền thuế.
Trường hợp cơ quan
thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định
thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải
được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế
của cơ quan thuế.
Trường hợp người
nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành
chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
Quyết định ấn định
thuế: Khi ấn định thuế cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế theo
Mẫu số 01/AĐT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi
cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định ấn
định thuế;
Trường hợp người
nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế
không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.
Người nộp thuế
phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý
thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn
định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ
quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Cùng với các quy
định trên, Nghị định cũng quy định các trường hợp người nộp thuế bị cơ quan
thuế ấn định số tiền thuế phải nộp. Cụ thể gồm:
Một là,
không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế;
Hai là,
không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy
định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế;
Ba là,
không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ
sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế
để xác định số thuế phải nộp;
Bốn
là, không phản ánh hoặc
phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác
định nghĩa vụ thuế;
Năm
là, không xuất trình sổ
kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác
định các yếu tố làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế phải nộp trong thời
hạn quy định hoặc khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế;
Sáu
là, không chấp hành
quyết định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết
định, trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định;
Bảy
là, không chấp hành
quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ
trường hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định;
Tám
là, mua, bán, trao đổi
và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông
thường trên thị trường;
Chín
là, mua, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà
hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra,
thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế;
Mười
là, có dấu hiệu bỏ trốn
hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
Mười
một, thực hiện các giao
dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục
đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
Mười
hai, không tuân thủ quy
định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp
thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao
dịch liên kết.
Dịch vụ kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi
DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐC: 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh
Hotline: 098 225 4812
HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 ) – 0971 373 146
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ
Bài viết liên quan:
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Long An
Dịch vụ kiểm toán BCTC tại Bình Dương
Dịch vụ kiểm toán BCTC tại Đồng Nai
Công ty kiểm toán độc lập tại tỉnh Bình Phước
No Comment