Khi nào thì chi phí lãi vay là khoản chi hợp lệ
Khi nào thì chi phí lãi vay là khoản chi hợp lệ theo quy địnhhiện hành ? Bộ hồ sơ vay mà công ty bạn cần giải trình khi quyết toán thuế gồm
những gì ? Bài viết này công ty dịch vụ kế toán sẽ chia sẻ chủ đề này cụ thể nhất
đến với các bạn đọc.
Nhiều doanh nghiệp lúng túng khi giải thích chi phí lãi vay
và khi nào chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi hợp lệ. Thì khoản chi
lãi vay này cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi tiết. Vậy chi phí lãi vay là gì :
Chi phí lãi vay hay gọi là tiền lãi được tính là tất cả những
khoản chi phí liên quan và tiền lãi phát sinh từ số tiền đi của doanh nghiệp.
Những khoản chi này được kế toán tập hợp để tính thuế TNDN trong thời gian nhất
định.
Đọc thêm: Quy định về các khoản chi phí quảng cáo
Khi nào chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi phí hợp
lệ
Đi vay để phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Nhiều người thắc mắc khi nào chi phí lãi vay được tính là
chi phí hợp lệ nếu như khoản tiền vay
này được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chi phí
này hoàn toàn được tính là chi phí hợp lệ. Quy định cụ thể tại khoản 1 mục IV
trong phần C của TT130/ TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 quy định hướng dẫn về
thuế TNDN cụ thể như sau:
“Trừ các khoản chi đã nâu tại khoản 2 của Mục này, DN được
trừ mọi khoản chi phí nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện dưới đây:
+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh phải liên quan đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
+ Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp pháp
theo đúng quy định của pháp luật nhà nước. nghề nhân sự
Đọc thêm: Kinh nghiệm làm kế toán công ty cơ khí
Lãi suất khoản tiền vay không vượt quá 150% lãi xuất cơ bản
Đối với các khoản doanh nghiệp vay để phục vụ mục đích sản
xuất kinh doanh thì sẽ được coi là hợp lý khi tính lãi suất vay vốn không vượt
quá mức 150% so tính theo mức lãi suất cơ bản
tại Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp đi vay vốn.
Dựa theo quy định tai khoản 2 điều 6, TT78/2014/TT – BTC do
BTC ban hành ngày 18-6-2014 quy định rõ ràng về các khoản chi không được trừ
khi DN tính thuế TNDN như sau:
Các đối tương không thuộc đối tượng là tổ chức tín dụng hay
tổ chức kinh tế thì phần chi phí lãi vay sẽ không được vượt quá mức 150% so với lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm DN đi vay vốn.
Như vậy khi nào chi
phí lãi vay được tính là khoản chi phí hợp lệ chỉ khi lãi suất nhỏ hơn 150% lãi
suất ngân hàng nhà nước quy định tại thời điểm vay vốn, Các trường hợp khác sễ
không được tính.
Các khoản lãi vay được tính là chi phí hợp lệ chỉ chi
doanh nghiệp có đủ vốn điều lệ
Ngân hàng và các tổ chức tài chính đánh giá vốn điều lệ thể
hiện tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Để bạn hiểu rõ hơn khi nào chi phí
lãi vay được vay được tính vào chi phí hợp lệ và mối quan hệ giữa vốn điều lệ với
khoản chi phí lãi vay này như thế nào. Kế toán Lê Ánh sẽ có ví dụ minh chứng cụ
thể như sau:
Toàn bộ số tiền vay và lãi vay không đươc thanh toán bằng
tiền mặt
Khi nào chi phí lãi vay được chấp nhân là chi phí hợp lệ được
quy định tại điều 4 của TT09/2015/TT – BTC ban hành ngày 29/01/2015 có quy định
cụ thể như sau:
Tất cả các khoản chi
phí lãi vay được chấp nhận là chi phí hợp lệ khi doanh nghiệp đi vay vốn và trả
lãi phải thanh toán bằng hình thức khác nhau, không giao dịch bằng tiền mặt mà
doanh nghiệp phải thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi hoặc chuyển khoản hay các
hình thức không dùng tiền mặt khác.
Điều kiện để khoản vay được tính vào chi phí hợp lệ khi
doanh nghiệp không được tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cùng những khoản
chi khác tương đương
Mục đích để chứng minh rằng số tiền đi vay được sử dụng đúng
mục đích hạn chế trường hợp sử dụng các nguồn vốn dùng sai mục đích.
Trường hợp doanh nghiệp tồn quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân
hàng tương đương khoản tiền đi vay thì doanh nghiệp cần phải giải trình cụ thể
về việc tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đó để được chấp nhận là khoản chi
phí hợp lệ khi tính thuế TNDN
+ Nếu cơ quan thuế tiến hành kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ hoặc
tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp đúng với giải trình thì các khoản chi phí lãi vay đáp ứng đầy đủ chứng
từ và chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì sẽ được tính là chi phí hợp lệ được
khấu trừ khi tính thuế TNDN..
+Nếu doanh nghiệp không giải trình được khoản thu này theo
đúng như báo cáo thì sẽ không được tính là chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN
vào khoản chi phí hợp lý.
Chi phí lãi vay được tính là khoản chi hợp lệ khi có hồ
sơ thanh toán lãi vay
Khi nào chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi hơp lệ
như sau:
+TH1: Doanh nghiệp đi vay cá nhân thì hồ sơ gồm:
- Photo chứng minh thư cá nhân.
- Cần phải soạn thảo đủ hợp đồng vay mượn với điều kiện bắt
buộc là chuyển khoản ngân hàng không được thanh toán tiền mặt. do cá nhân chuyển
tiền vào tài khoản của doanh nghiệp đi vay.
- Giấy báo có chứng từ
thanh toán của ngân hàng.
- Các chứng từ khấu trừ thuế TNCN 5% quy định mẫu số 06 ( Áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp vay cá nhân phải trích để nộp thuế TNCN)
+TH2: Doanh nghiệp đi vay tổ chức có tư cách pháp lý như sau
để được coi là chi phí hợp lý khi khấu trừ thuế TNDN.
Hồ sơ vay để khoản chi phí lãi vay hợp lệ như sau:
- Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận thanh toán không sử dụng tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
Như vậy khi nào chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi
hợp lệ khi tính thuế TNDN phải đáp ứng đủ các 06 yếu tố trên.
No Comment