Những điểm mới về thành lập doanh nghiệp cần nắm
Dưới đây là 10 điểm
mới nổi bật về đăng
ký thành lập doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2021)
Quy định về hợp đồng
·
Người thành lập doanh nghiệp được
ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và
trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
·
Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng đã ký kết và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền,
nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp
đồng có thỏa thuận khác;
· Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó;
>>> Xem thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói Tp HCM
Thêm
đối tượng không được thành lập doanh nghiệp
So với Luật Doanh nghiệp 2014 (đang có hiệu lực) thì Luật Doanh
nghiệp 2020 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý
doanh nghiệp, gồm:
·
Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để
quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
·
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi;
· Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
>>> Xem thêm: Dịch vụ kiểm toán
Các
trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký từ
ngày 01/01/2021
1.
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
2.
Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
3.
Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
4.
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một
số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được
viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
5.
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu
“&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-“, “_” (hiện hành chỉ quy định các ký hiện
“&”, “.”, “+”, “-“, “_”);
6.
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước
hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh
nghiệp đã đăng ký;
7.
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”,
“miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” (hiện hành quy định các từ
“miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý
nghĩa tương tự);
8.
Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký.
Bỏ
quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng
Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu của doanh
nghiệp như sau:
·
Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc
dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
·
Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình
thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác
của doanh nghiệp.
·
Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định
của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu
trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, so
với quy định về con dấu tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020
đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa
vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
Từ
ngày 01/01/2021, doanh nghiệp chịu trách nhiệm về đăng ký doanh nghiệp
·
Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp khi có thay đổi theo quy định.
·
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi
có thay đổi theo quy định.
·
Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khi có
thay đổi theo quy định.
Trường
hợp doanh nghiệp thành lập địa điểm kinh doanh
Trường hợp
doanh nghiệp thành lập địa điểm kinh doanh thì tên địa điểm kinh doanh phải bao
gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Địa điểm kinh doanh”.
(Quy định
hiện hành không đề cập đến vấn đề này).
Quy định về định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
từ 01/01/2021
·
Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức
thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
·
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc
do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài
sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận;
(Hiện hành
quy định “Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị
tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận”).
Trường hợp
tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại
thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm
bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản
góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm
đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Điều kiện để
doanh nghiệp tư nhân (DNTN) được trực tiếp chuyển đổi thành công ty cổ phần khi
có nhu cầu
Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện sau
đây:
+ Ngành,
nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
+ Tên của
doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
+ Có hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
+ Nộp đủ lệ
phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Chủ DNTN
cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
Chủ DNTN có
thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty
được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
Chủ DNTN
cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn
khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của DNTN.
Nội
dung chủ yếu trong điều lệ công ty
+ Tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu
có).
+ Ngành,
nghề kinh doanh.
+ Vốn điều
lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty
cổ phần.
+ Họ, tên,
địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ
đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần,
loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty
cổ phần;
(Hiện hành
ngoài yêu cầu về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, còn yêu cầu thêm các đặc
điểm cơ bản khác).
+ Quyền và
nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
của cổ đông đối với công ty cổ phần;
+ Cơ cấu tổ
chức quản lý.
+ Số lượng,
chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong
trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
(Hiện hành
chỉ yêu cầu thông tin về người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần).
+ Thể thức
thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
+ Căn cứ và
phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát
viên;
+ Trường
hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
+ Nguyên
tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
+ Trường
hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
+ Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Thời
hạn góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên
Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản
đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận
chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền
sở hữu tài sản.
Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số
vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký
thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ
phần vốn góp theo quy định (hiện hành là 60 ngày kể
từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp).
Dịch vụ kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi
DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
ĐC: 447/23
Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh
Hotline: 098 225 4812
Bài viết liên quan:
Dịch vụ thành lập công ty trọn
gói tại TPHCM
Dịch
vụ kế toán trọn gói Tp HCM
Dịch vụ kế toán thuế uy tín
tại thành phố HCM
Dịch vụ kiểm toán độc lập uy
tín
Dịch vụ kế toán tại Bình
Dương
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Long An
Công ty dịch vụ kiểm toán uy tín tại Long An
Dịch vụ kiểm toán uy tín tại Bình Dương
Dịch vụ kiểm toán độc lập tại Bình Dương
Công ty dịch vụ kiểm toán độc lập tại Bình Dương
No Comment