Cách hạch toán TK 154 chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành
Công nghiệp
1.
Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng
đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
c)
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình
thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển
toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản
xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có
TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
d)
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số
chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn
hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
vào giá thành sản phẩm)
Có
TK 627- Chi phí sản xuất chung.
đ)
Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e)
Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng
phải bồi thường, ghi:
Nợ
TK 138 – Phải thu khác (1388)
Nợ
TK 334 – Phải trả người lao động
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g)
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã
kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung sang TK 154, khi xác định được chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào trị giá hàng tồn kho)
mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp đã kết chuyển chi phí
từ TK 621, 622, 627 sang TK 154).
h)
Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 155 – Thành phẩm
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i)
Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp
tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi:
Nợ
các TK 641, 642, 241
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
k)
Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được
khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán (kể cả các khoản tiền phạt
vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán)
liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương
ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang:
Nợ
các TK 111, 112, 331,….
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm
dở dang)
Có
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
l)
Kế toán sản phẩm sản xuất thử:
–
Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp trên TK 154 như đối với các sản
phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ
các TK 111, 112, 131
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
–
Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc bán,
thanh lý sản phẩm sản xuất thử:
+
Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản
xuất thử, kế toán ghi tăng giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ
TK 241 – XDCB dở dang
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+
Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản
xuất thử, kế toán ghi giảm giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có
TK 241 – XDCB dở dang.
m)
Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao
thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước…), ghi:
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
2.
Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a)
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế
chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có
TK 631 – Giá thành sản xuất.
b)
Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ
TK 631 – Giá thành sản xuất
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
IV. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Nông nghiệp
1.
Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên a) Cuối
kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b)
Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
c)
Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản
xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
vào giá thành sản phẩm)
Có
TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
d)
Trị giá sản phẩm phụ thu hồi, ghi:
Nợ
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
đ)
Trị giá phế liệu thu hồi, nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công xong
nhập lại kho, ghi:
Nợ
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e)
Trị giá súc vật con và súc vật nuôi béo chuyển sang súc vật làm việc, hoặc súc
vật sinh sản, ghi:
Nợ
TK 211 – TSCĐ hữu hình (2116 )
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g)
Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay,
ghi:
Nợ
TK 155 – Thành phẩm
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h)Trường
hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay không qua nhập kho,
ghi:
Nợ
các TK 641, 642, 241
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
2.
Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp
hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 trong ngành Nông
nghiệp tương tự như đối với ngành Công nghiệp.
V. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành kinh doanh dịch vụ
Phương
pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 ở các doanh
nghiệp thuộc ngành kinh doanh dịch vụ tương tự như đối với ngành công nghiệp.
Ngoài ra cần chú ý:
a)
Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và
đã chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b)
Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ
các TK 641, 642
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
VI. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành xây dựng
1.
Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ tài khoản 1541 “Xây
lắp”):
a)
Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
–
Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc,
phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).
–
Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu,
vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho
sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế
đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập
trước, xuất trước, thực tế đích danh).
–
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
–
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh
nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo
tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,…).
–
Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường)
Có
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b)
Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Hạch toán tương tự như ngành
công nghiệp
c)
Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công: – Khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng
công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây
lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen,
xăng, điện,… (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
–
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công
điều khiển máy, phục vụ máy,…; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi
phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước,
bảo hiểm xe, máy,…); Chi phí khác bằng tiền.
–
Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu,…) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi
công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray
chạy máy,…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch toán
vào bên Nợ tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ tài khoản 623 “Chi phí
sử dụng máy thi công”; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí
sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi
công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có tài
khoản 352 “Dự phòng phải trả”, Nợ tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”.
–
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành về chi phí sử dụng máy thi công phải
được hạch toán riêng biệt theo từng máy thi công (xem hướng dẫn ở phần Tài
khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”).
–
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy)
tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (số chi phí trên mức bình thường)
Có
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
d)
Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
–
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên
tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công
và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,…
Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…
–
Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có
TK 352 – Dự phòng phải trả.
–
Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên
quan, ghi:
Nợ
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,…
–
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung liên quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tổng
hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có
TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
–
Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho
khách hàng, ghi:
Nợ
TK 352 – Dự phòng phải trả
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
–
Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành
hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực
tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ
TK 352 – Dự phòng phải trả
Có
TK 711 – Thu nhập khác.
–
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và
kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có
liên quan (tỷ lệ với chi phí nhân công), ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
không tính vào giá thành công trình xây lắp)
Có
TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
VII. Phương pháp hạch toán và kết
chuyển chi phí xây lắp
a)
Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về
mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng
không thể thực thi nghĩa vụ của mình…) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong
kỳ, ghi:
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b)
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản
thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ
việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi
kết thúc hợp đồng xây dựng:
–
Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
–
Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
–
Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế
toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ
các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
–
Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây
dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây
dựng:
+
Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ
các TK 111, 112, 131,…
Có
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+
Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ
TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có
các TK 111, 112,…
+
Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã
thanh lý, ghi:
Nợ
TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có
TK 211 – TSCĐ hữu hình.
c)
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn
thành được xác định là đã bán (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý
công trình – bên A); hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ:
–
Trường hợp bàn giao cho Bên A (kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành
theo hợp đồng khoán nội bộ, cho doanh nghiệp nhận khoán có tổ chức kế toán
riêng), ghi:
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có
TK 154 – Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
–
Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán,…) hoặc sản
phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành chờ bán, ghi:
Nợ
TK 155 – Thành phẩm
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
–
Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu
chính xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ – do thực hiện hợp đồng khoán xây lắp
nội bộ, đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá
thành sản xuất xây lắp), ghi:
Nợ
TK 336 – Phải trả nội bộ (3368)
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
Dịch vụ kế toán CAF chúc các bạn thành
công.
Dịch vụ kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi
DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐC: 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh
Hotline: 098 225 4812
HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 ) – 0971 373 146
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ
Bài viết liên quan:
Dịch vụ kiểm toán tại Bình Dương
Dịch vụ kiểm toán BCTC tại Bình Dương
Dịch vụ kiểm toán uy tín tại Bình Dương
Dịch vụ kiểm toán độc lập tại Bình Dương
Công ty dịch vụ kiểm toán độc lập tại Bình Dương
Cách hạch toán Tk 128 chứng khoán kinh doanh
Chế độ kế toán theo thông tư 200
No Comment