Những đối tượng không chịu thuế Giá trị gia tăng, các mặt hàng dịch vụ không chịu thuế GTGT mới nhất hiện hành như: Sản phẩm trồng trọt, thủy hải sản, chuyển quyền sử dụng đất, dịch vụ y tế – thú ý, dạy học – dạy nghề … cụ thể như sau:
Theo điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC,
Điều 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC, Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, Điều 1 Thông
tư 25/2018/TT-BTC) Quy định Đối tượng không chịu thuế GTGT gồm:
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả
sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,
cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
– Các sản phẩm mới qua sơ chế thông
thường là: Sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ,
xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông
lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để
tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo
quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi,
giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành
giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng,
nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
– Sản phẩm giống vật nuôi, giống
cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập
khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây
trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi,
giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp
ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất;
nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch
sản phẩm nông nghiệp.
3a. Phân bón là các loại phân hữu
cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp,
phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
– Thức ăn cho gia súc, gia cầm,
thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế
biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương,
bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi
khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang)
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của
Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số
50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
– Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công
suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần
phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo
quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề
khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
– Máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch
hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy
trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc
phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô,
mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy
tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ
lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản
(lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều…), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ
trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ;
máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ
nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối iốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua
(NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do
Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức
khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người;
bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác;
bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực
tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các
hình thức:
– Cho vay;
– Chiết khấu, tái chiết khấu công
cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
– Bảo lãnh ngân hàng;
– Cho thuê tài chính;
– Phát hành thẻ tín dụng. Trường
hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì
các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát
hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí
trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các
khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá
trị gia tăng (GTGT). Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy
trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản
sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp,
thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng
và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
– Bao thanh toán trong nước; bao
thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc
tế;
– Bán tài sản bảo đảm tiền vay do
tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản
bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán
là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Trường hợp hết
thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn
giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài
sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản
phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản
phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ
chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
– Dịch vụ cung cấp thông tin tín
dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín
dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước.
– Hình thức cấp tín dụng khác theo quy
định của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ,
không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không
phải là tổ chức tín dụng.
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm:
Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch
vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch
chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký
quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác
theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Hoạt động cung cấp thông tin, tổ
chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác
(không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng
chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn
khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh
nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao
gồm: hóan đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua,
bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ
của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao
gồm:
– Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều
dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao
tuổi, người khuyết tật;
– Vận chuyển người bệnh, dịch vụ
cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp,
máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
– Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi,
người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt
động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người
cao tuổi, người khuyết tật. Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy
định của Bộ Y tế bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc
chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông
công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu
chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn
hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các
dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn
hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao
gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công
viên, vườn thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
b) Chiếu sáng công cộng bao gồm
chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu
không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
c) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có
chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang
lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm
sóc mộ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng
nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức,
cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật,
công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách
xã hội. Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân,
vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử
dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công
trình. Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân,
vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng
cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật
về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước;
người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định
của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc,
kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
– Trường hợp các cơ sở dạy học các
cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón
học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền
vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối
tượng không chịu thuế. Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học
viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy
trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi,
cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng
chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và
cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền
hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành
báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình,
sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu
số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa
ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
– Báo, tạp chí, bản tin chuyên
ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành.
– Sách chính trị là sách tuyên
truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo
chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức,
các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào
người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước.
– Sách giáo khoa là sách dùng để
giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông
(bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung
chương trình giáo dục).
– Giáo trình là sách dùng để giảng
dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề.
– Sách văn bản pháp luật là sách in
các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
– Sách khoa học-kỹ thuật là sách
dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ
trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
– Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số
bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
– Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền
cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích
tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội
kỳ.
16. Vận chuyển hành khách công cộng
gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện)
theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh
theo quy định của pháp luật về giao thông.
17. Hàng hóa thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật
tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu
bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để
tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại. Để xác định hàng hóa thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này, người nhập
khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm
cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư
thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát
triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong
nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước
ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng
phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban
hành. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận,
linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường
hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì
dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an thực hiện thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư,
máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập
khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí, khí tài nhập khẩu không phải chịu
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa,
dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường
hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc
Sở Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại
Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về
ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang theo người trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế; Mức hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hàng hóa nhập khẩu của
tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp
luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường
hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế
GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18 Thông tư
này. Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại
giao hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực
hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam. Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua
hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải
có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người
nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính
hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này. Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải
lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng
bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc
tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường
hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam;
– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu;
– Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập
khẩu;
– Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất
khẩu ký kết với bên nước ngoài.
– Hàng hóa, dịch vụ được mua bán
giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với
nhau. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo
thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương
mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các
ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ
xuất khẩu, nhập khẩu. Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT
trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy
định của Luật chuyển giao công nghệ;
– Chuyển nhượng quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết
bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền
sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; Trường hợp không tách riêng được thì
thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển
giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
– Phần mềm máy tính bao gồm sản
phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng
và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản
phẩm khác. Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định
theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh doanh vàng.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
– Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa
được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài
nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản
không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá
tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo
công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng
sản và chi phí năng =( (Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng
lượng)/Tổng giá thành sản xuất sản phẩm ))*100%
Trong đó:
– Trị giá tài nguyên, khoáng sản
đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực
tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng
sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác
đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá
thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua
đến nơi chế biến.
– Chi phí năng lượng gồm: nhiên
liệu, điện năng, nhiệt năng.
– Trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng
tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
– Giá thành sản xuất sản phẩm bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý,
chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản
phẩm.
– Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng
sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ
vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu.
Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng
sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo
phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường
hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của
sản phẩm xuất khẩu.
c) Trường hợp doanh nghiệp không
xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng
hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
d) Cục Thuế các tỉnh, thành phố
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính
sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực
hiện kê khai theo quy định.
– Đối với trường hợp doanh nghiệp
kê khai sản phẩm đã chế biến thành sản phẩm khác mà quy trình sản xuất sản phẩm
chưa đủ cơ sở xác định là sản phẩm khác thì Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo
Tổng cục Thuế để phối hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành căn
cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp để xác định sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hay
đã chế biến thành sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay
thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép
lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho
người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá
nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Việc xác
định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa
hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan
dự trữ quốc gia bán ra.
c) Các hoạt động có thu phí, lệ phí
của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các
đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế
GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng
phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra thị trường nội
địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy
định.
Công ty CAF
chúc các bạn thành công.
Dịch vụ kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi
DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐC: 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh
Hotline: 098 225 4812
HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 ) – 0971 373 146
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ
Tag: Dịch vụ kiểm toán tại Đăk Nông, Dịch vụ kiểm toán độc lập uy tín tại Đăk Nông, Dịch vụ kiểm toán BCTC tại Đăk Nông, Dịch vụ kiểm toán tại Đăk Nông, Dịch vụ kiểm toán độc lập uy tín tại Đăk Nông, Dịch vụ kiểm toán BCTC tại Đăk Nông, Dịch vụ kiểm toán tại Đăk Nông, Dịch vụ kiểm toán độc lập uy tín tại Đăk Nông, Dịch vụ kiểm toán BCTC tại Đăk Nông.
Bài viết liên quan:
Dịch vụ kiểm toán độc lập tại Long An
Dịch vụ kiểm toán độc lập uy tín
Công ty dịch vụ kiểm toán uy tín
Công ty dịch vụ kiểm toán ở Long An
Dịch vụ kế toán tại Bình Dương
Dịch vụ kiểm toán tại Bình Dương
Phí dịch vụ kiểm toán BCTC tại Long An
Phí dịch vụ lập báo cáo chuyển giá tại Long An
Dịch vụ kiểm toán độc lập tại Ninh Thuận
Dịch vụ kiểm toán BCTC tại Bình Thuận
Dịch vụ kiểm toán tại Nha Trang tỉnh Khánh Hoà
Cách tính thuế GTGT
No Comment