I. Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
1. Cá
nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công phải thực hiện quyết toán
thuế thu nhập cá nhân
·
Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp
thêm
·
Cá nhân có số thuế nộp thừa có
đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo
·
Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương,tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn, bệnh hiểm nghèo
·
Cá nhân cư trú là người nước
ngoài kết thúc hợp đồng và làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với
cơ quan trước khi xuất cảnh
Lưu ý: Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng
trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu
trừ thuế tại nguồn theo tỉ lệ 10% nếu
không có yêu cầu gì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương tiền công phải thực hiện khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân
·
Tổ chức chi trả thu
nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay
không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế năm và quyết
toán thay cho các cá nhân có ủy quyền
·
Tổ chức trả thu nhập
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ
thuế của tổ chức trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ
công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi
doanh nghiệp 100% vốn Nhà Nước thành công ty cổ phần và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật) thì tổ chức trước chuyển đổi không phải
khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi
doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người
lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới bên tiếp nhận
thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định
·
Tổ chức trả thu
nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo
quy định của Luật doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu
nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày chia tách hợp nhất
sáp nhập chuyển đổi giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho
người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán
thuế thu nhập cá nhân
II. Đối tượng
không phải thực hiện quyết toán thuế
1. Cá nhân không phải thực hiện quyết toán
·
Cá nhân cư trú có số thuế thu
nhập cá nhân nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ kê
khai thuế tiếp theo
·
Cá nhân cư trú không phát sinh
số thuế phải nộp thêm
·
Cá nhân không cư trú tại Việt
Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm
2. Tổ chức không phải thực hiện quyết toán
·
Tổ chức không phát sinh chi trả
thu nhập từ tiền lương tiền công
·
Tổ chức trả thu nhập giải thể
chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu
nhập cá nhân chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập
trong năm nếu có theo mẫu số 05/DS – TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015 TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc
giải thể chấm dứt hoạt động.
III. Ủy quyền quyết toán thuế
1. Cá
nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức chi trả thu nhập
·
Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức chi trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm
của ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc
không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức đồng thời có thu nhập vãng lai ở các
nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả
thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu
nhập này.
·
Trường hợp tổ chức chi trả thu
nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được
hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp nếu trong năm người lao động không
có thêm thu nhập từ tiền lương tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền
quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay, tổ chức mới phải thu lại chứng
từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức cũ đã cung cấp cho người lao động
để tổng hợp thu nhập số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
thay cho người lao động.
·
Trường hợp điều chuyển người
lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: tập đoàn, tổng công ty,
công ty mẹ-con, trụ sở chính và chi nhánh cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền
quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
Lưu ý
·
Tổ chức chi trả thu nhập chỉ thực hiện nhận và ủy quyền quyết toán thay
cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân được nhận
được từ tổ chức chi trả thu nhập trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có
chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động chỉ điều
chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: tập đoàn, tổng công ty,
công ty mẹ-con, trụ sở chính và chi nhánh.
·
Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ trừ bảo hiểm
hưu trí tự nguyện bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà
người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân theo tỉ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử
dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015 TT-BTC thì
không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
·
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu
02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015 TT-BTC kèm theo bản chụp
hóa đơn chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện nhân đạo khuyến học (nếu có)
·
Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy
quyền quyết toán thuế thì tổ chức chi trả thu nhập có thể lập danh sách các cá
nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN
đồng thời cam kết tính chính xác trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về số liệu nội dung trong danh sách.
2. Cá nhân không được
ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập
·
Cá nhân đảm bảo điều
kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu
nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không ủy quyền quyết toán
thuế cho tổ chức trả thu nhập trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và
hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân
·
Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại 1 đơn vị nhưng
vào thời điểm của ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó
·
Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị
đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu từ trừ thuế chưa đủ
(bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không
khấu trừ)
·
Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi
·
Cá nhân chỉ có thu
nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% kể cả trường hợp có thu nhập vãng
lai duy nhất tại một nơi
·
Cá nhân chưa đăng ký
mã số thuế
·
Cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá
nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại
khoản 1 điều 46 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính
3. Trường hợp điều
chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế tổ chức chi trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức chi trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức chi trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự ) của phụ lục bảng kê 05-1/ BK-TNCN để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Nguồn: CV 6043/TT-TTHT
ngày 18/02/2020
Dịch vụ kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi
DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐC: 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh
Hotline: 098 225 4812
HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 ) – 0971 373 146
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ
Bài viết liên quan:
Dịch vụ thành lập công ty trọn gói
Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
Trung tâm đào tạo kế toán uy tín
Dịch vụ kiểm toán độc lập tại An Giang
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Long An
Dịch vụ kiểm toán BCTC tại Bình Dương
Dịch vụ kiểm toán BCTC tại Đồng Nai
Dịch vụ kiểm toán độc lập tại Bình Phước
Dịch vụ kiểm toán tại Tây Ninh
Công ty dịch vụ kế toán uy tín
Cách hạch toán mua hàng trả góp
Cách hạch toán hàng bán không qua kho
Quy định về hàng khuyến mãi quảng cáo
Cách hạch toán hàng bán trả chậm trả góp
Hạch toán các nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng thông qua đại lý
Cách hạch toán hàng hết hạn sử dụng
Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Cách hạch toán lương thưởng tháng 13
Hướng dẫn tính trợ cấp thai sản
So sánh cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Khung trích khấu hao tài sản cố định mới nhất
Thời gian trích khấu hao tscd mới nhất
Dịch vụ kế toán tại Bình Dương
Dich vu ke toan tai binh duong
Dịch vụ kế toán uy tín tại Bình Dương
No Comment