Bán hàng online phải kê khai và đóng thuế gì và cách thức tiến hành
Ngày nay bán hàng online trên các sàn thương mại điện tử là
một xu hướng vì nhiều yếu tố thuận lợi như: tiếp cận khách hàng tiềm năng hiệu
quả, tối ưu được các chi phí kinh doanh …. Các bạn trẻ làm kinh doanh online cũng
khá nhiều vậy nhiều câu hỏi đặt ra như: Kinh doanh online có phải thành lập công
ty hay không? Kinh doanh online có phải khê khai thuế và đóng thuế hay không?
Những loại thuế mà cá nhân có thể sẽ kê khai và nộp khi kinh doanh trên các sànthương mại điện tử gồm những gì? …. Cùng CAF-GLOBAL.COM tìm hiểu chi tiết nhất
nha các bạn.
Bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh không? Có phải thành lập công ty hay không?
Trước khi giải đáp thắc mắc bán hàng online có đóng thuế
không, Công ty tnhh dịch vụ tư vấn CAF sẽ chia sẻ cho bạn về quy định đăng ký
kinh doanh bán hàng online. Nhờ đó, bạn có thể biết được trường hợp nào bắt buộc
phải đăng ký kinh doanh và trường hợp nào không cần phải đăng ký.
Cụ thể:
Trường hợp 1: Cá nhân bán hàng online theo hình thức tự
phát, không có cửa hàng (không có địa điểm cố định) thì không cần đăng ký kinh
doanh. Tuy nhiên, cá nhân kinh doanh vẫn phải đăng ký mã số thuế theo mẫu số
03-ĐK-TCT (ban hành kèm Thông tư 105/2020/TT-BTC).
Sau khi đăng ký MST thành công, cơ quan thuế sẽ cấp mã số
thuế theo cấu trúc MST-001 để cá nhân nộp tờ khai và nộp tiền thuế.
Trường hợp 2: Cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh bán hàng
online có cửa hàng và hoạt động bán hàng thường xuyên thì bắt buộc phải làm thủ
tục xin giấy phép kinh doanh (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); Đối với trường
hợp này, bạn có thể lựa chọn 1 trong 2 hình thức đăng ký kinh doanh dưới đây để
bán hàng online:
• Hộ kinh
doanh cá thể: phù hợp với quy mô nhỏ lẻ, vốn hạn chế, ít nhân viên, ít hàng
hóa;
• Công
ty/doanh nghiệp: phù hợp với quy mô kinh doanh lớn, đa dạng hàng hóa, có nhu cầu
mở thêm nhiều chi nhánh.
>>> Xem thêm: Những trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất.
Bán hàng online có đóng thuế không? Và kê khai đống thuế gì? Cách tính thuế thế nào?
Như CAF đã chia sẻ ở trên, bán hàng online có 2 trường hợp
và dù bạn bán hàng ở trường hợp nào thì đều phải nộp thuế.
Quy định về cách nộp thuế đối với từng trường hợp như sau:
➤ Trường hợp 1: Cá nhân kinh
doanh bán hàng online tự phát, không có cửa hàng và không đăng ký kinh doanh chỉ
cần đăng ký MST cá nhân để kê khai thuế.
➤ Trường hợp 2: Cá nhân/tổ chức
bán hàng online có cửa hàng, đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh hoặc
doanh nghiệp thực hiện đóng thuế theo đúng quy định của từng loại hình.
Tóm lại, bán hàng online bắt buộc phải nộp thuế. Tuy nhiên,
tùy vào từng trường hợp, từng hình thức kinh doanh, doanh thu đạt được mà mức nộp
thuế sẽ khác nhau.
>>> Xem thêm: Những khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân năm 2024
Các loại thuế phải nộp khi bán hàng online trên website các sàn thương mại điện tử hiện nay?
Nộp thuế bán hàng online là vấn đề mà nhiều bạn quan tâm khi
bắt đầu kinh doanh online. Tại nội dung này, CAF sẽ chia sẻ chi tiết các loại
thuế mà bạn phải nộp khi bán hàng online theo hình thức hộ kinh doanh và doanh
nghiệp.
Đầu tiên: Kê khai và nộp thuế bán hàng online theo mô hình hộ kinh doanh
Có 3 loại thuế mà shop bán hàng online theo mô hình hộ kinh
doanh cần nộp là: lệ phí môn bài, thuế TNCN và thuế GTGT (VAT).
Lệ phí môn bài
Người bán hàng online sẽ nộp lệ phí môn bài định kỳ hàng
năm. Lệ phí môn bài sẽ được tính dựa trên doanh thu hàng năm; Người bán hàng
online có doanh thu hàng năm từ 100 triệu trở lên sẽ phải nộp lệ phí môn bài từ
300.000 đồng - 1.000.000 đồng. Chi tiết về mức lệ phí môn bài cần nộp như sau:
Căn cứ
tính thuế môn bài |
Mức thuế
môn bài cần nộp |
Doanh
thu trên 500 triệu đồng/năm |
1.000.000
đồng/năm |
Doanh
thu trên 300 - 500 triệu đồng/năm |
500.000
đồng/năm |
Doanh
thu trên 100 - 300 triệu đồng/năm |
300.000
đồng/năm |
Lưu ý:
Cửa hàng bán hàng online sẽ được miễn lệ phí môn bài trong
các trường hợp sau: Năm đầu thành lập hộ kinh doanh; Có doanh thu hàng năm từ
100 triệu đồng trở xuống.
Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) và thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT)
➤ Doanh thu bao nhiêu thì phải nộp
thuế TNCN, thuế GTGT?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, người
bán hàng online có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương
lịch từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT.
Như vậy, nếu doanh thu tính trong năm dương lịch từ 100 triệu
trở lên thì người bán hàng online phải có nghĩa vụ nộp thuế TNCN và thuế GTGT.
➤ Cách tính thuế TNCN, thuế GTGT
Số thuế
TNCN phải nộp |
= |
Doanh
thu tính thuế TNCN |
x |
Tỷ lệ
thuế TNCN |
Số thuế
GTGT phải nộp |
= |
Doanh
thu tính thuế GTGT |
x |
Tỷ lệ
thuế GTGT |
Trong đó:
- Tỷ lệ
thuế TNCN là 0,5% và thuế GTGT là 1% (do bán hàng online thuộc hoạt động
phân phối, cung cấp hàng hóa);
- Doanh
thu tính thuế TNCN và doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu bao gồm thuế
(trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền công, tiền
hoa hồng và tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ thuế từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
- Trường
hợp người bán hàng không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác
định không phù hợp thực tế, cơ quan thuế sẽ ấn định để xác định số thuế phải
nộp.
Kê khai và nộp thuế bán hàng online theo mô hình doanh nghiệp
Trường hợp, bạn kinh doanh bán hàng online theo hình thức
doanh nghiệp thì ngoài 3 loại thuế phải nộp như HKD cá thể là: lệ phí môn bài,
thuế GTGT và thuế TNCN thì bạn còn phải nộp thêm thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN); Tuy nhiên do khác nhau về hình thức kinh doanh, nên cách tính thuế
GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN và cách xác định mức nộp lệ phí môn bài đối với
doanh nghiệp cũng sẽ khác với HKD cá thể. Cụ thể như sau:
Lệ phí môn bài
Mức lệ phí môn bài khi kinh doanh online theo hình thức
doanh nghiệp sẽ được tính dựa trên vốn điều lệ.
Căn cứ
tính thuế môn bài |
Mức thuế
môn bài cần nộp |
Doanh
nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng |
3.000.000
đồng/năm |
Doanh
nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống |
2.000.000
đồng/năm |
Đơn vị
phụ thuộc và các tổ chức kinh tế khác |
1.000.000
đồng/năm |
Thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh trả lương cho người lao
động (NLĐ) và thu nhập tính thuế của NLĐ lớn hơn 0 thì doanh nghiệp có trách
nhiệm nộp thuế TNCN thay cho NLĐ. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần kiểm tra thu nhập
của NLĐ có ở mức chịu thuế hay không. Nếu có, doanh nghiệp cần trích thuế TNCN
của NLĐ trước khi chi trả cho họ hoặc thực hiện trích thuế TNCN thay cho NLĐ.
Tùy thuộc người lao động là cá nhân cư trú hay cá nhân không
cư trú mà sẽ có cách tính thuế TNCN tương ứng.
➤ Cách tính thuế TNCN đối với
NLĐ thuộc cá nhân lưu trú
- Trường
hợp có HĐLĐ từ 3 tháng trở lên: tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần;
- Trường
hợp có HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ: tính thuế TNCN theo thuế suất
toàn phần 10%.
Cụ thể công thức tính cho từng trường hợp như sau:
➤➤ Tính thuế TNCN đối với NLĐ ký
hợp đồng từ 3 tháng trở lên
Công thức tính thuế TNCN phải nộp như sau:
Thuế
TNCN phải nộp |
= |
Thu nhập
tính thuế |
x |
Thuế suất |
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập
tính thuế |
= |
Tổng
thu nhập |
- |
Các khoản
được miễn thuế |
- |
Các khoản
giảm trừ |
- Thuế
suất (thuế
suất theo biểu
lũy tiến
từng phần):
tùy vào thu nhập chịu
thuế/năm
hoặc thu nhập
chịu thuế/tháng
ở mức
bao nhiêu mà sẽ có mức
thuế suất
tương ứng.
Tính thuế TNCN đối với NLĐ dưới
3 tháng hoặc không ký
hợp đồng
• Đối với
doanh nghiệp trả
tiền công, tiền lương
cho NLĐ có HĐLĐ dưới
3 tháng hoặc không có HĐLĐ
thì tổng mức
thu nhập từ
2.000.000 đồng/lần
trở lên phải
khấu trừ
thuế theo mức
10% thu nhập trước
khi trả lương
cho NLĐ;
• Nếu NLĐ
chỉ có duy nhất một
nguồn thu nhập
nhưng ước
tính tổng mức
thu nhập chịu
thuế sau khi trừ các khoản
giảm trừ
gia cảnh không tới mức
phải nộp
thuế thì NLĐ
làm cam kết theo mẫu
08/CK-TNCN để doanh nghiệp chi trả
thu nhập làm căn
cứ tạm
thời chưa
khấu trừ
thuế TNCN.
➤ Cách tính thuế TNCN đối với
NLĐ không thuộc cá nhân cư trú
Thuế
TNCN phải nộp |
= |
Thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công |
x |
20% thuế
suất |
Để biết chi tiết về cách tính thuế TNCN chính xác cho từng đối
tượng, bạn tham khảo bài viết:
2.3. Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT)
Nếu doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ
đồng thì doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
➤ Cách tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ:
Thuế
GTGT phải nộp |
= |
Thuế
GTGT đầu ra |
- |
Thuế
GTGT đầu vào |
➤ Cách tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp:
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
được tính theo 2 cách: trực tiếp
trên doanh thu và trực
tiếp trên GTGT.
➤➤ Kê khai theo phương pháp trực
tiếp trên doanh thu:
Thuế
GTGT phải nộp |
= |
Giá trị
của hàng hóa bán ra |
x |
Thuế suất
thuế GTGT (*) |
(*): Thuế suất thuế GTGT là 1% (do bán hàng online thuộc hoạt
động phân phối, cung cấp hàng hóa).
➤➤ Kê khai theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT:
Cách này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động
mua bán, chế tác đá quý, vàng bạc.
Thuế
GTGT phải nộp |
= |
Giá trị
gia tăng (**) |
x |
10% |
(**): Giá trị gia tăng = Giá bán ra - Giá mua vào.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN)
Thuế
TNDN là loại thuế
mà người bán hàng online phải nộp
dựa trên khoản lợi
nhuận cuối
cùng của doanh nghiệp sau khi đã trừ
các khoản chi phí hợp lý.
➤ Cách tính thuế TNDN:
Thuế
TNDN |
= |
(Thu nhập
tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) |
x |
Thuế suất
thuế TNDN |
Trong đó:
- Thuế suất thuế TNDN (còn gọi là thuế suất thông thường) là
20%;
- Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập
tính thuế |
= |
Thu nhập
chịu thuế |
- |
(Thu nhập
được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển) |
- Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế |
= |
Doanh
thu |
- |
Chi phí
được trừ |
+ |
Các khoản
thu nhập khác |
----------
Trường hợp hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bán hàng online
trên website do mình sở hữu thì sẽ tự thực hiện các thủ tục khai thuế và nộp
thuế.
Trường hợp hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bán hàng trên
website sàn thương mại điện tử (Tiki, Shopee, Lazada, Sendo... ) có thể ủy quyền
cho sàn TMĐT thực hiện thay việc kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế.
Mức phạt chậm nộp thuế đối với doanh nghiệp,
HKD, cá nhân bán hàng online
Khi kinh doanh bán hàng dù là bán hàng tại cửa hàng hay bán
hàng online, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân đều phải nộp thuế đúng theo
quy định pháp luật.
Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh hay doanh nghiệp chậm nộp
thuế có thể bị xử phạt hành chính hoặc phạt tiền tùy vào thời gian chậm nộp, cụ
thể như sau:
Thời
gian chậm nộp |
Mức phạt |
Từ 1 -
5 ngày |
Phạt cảnh
cáo |
Từ 1 -
30 ngày |
2.000.000
đồng - 5.000.000 đồng |
Từ 31 -
60 ngày |
5.000.000
đồng - 8.000.000 đồng |
Từ 61 -
90 ngày |
8.000.000
đồng - 15.000.000 đồng |
Trên 90
ngày kể từ ngày hết hạn hồ sơ |
15.000.000
đồng - 25.000.000 đồng |
Lưu ý:
Đối với cá nhân kinh doanh bán hàng online chậm nộp thuế thì
mức phạt sẽ bằng 1/2 mức phạt nêu trên.
No Comment