Bài viết mới nhất

Các phương thức thanh toán quốc tế

Các phương thức thanh toán quốc tế

Các phương thức thanh toán quốc tế


Phương thức thanh toán ghi sổ

Khái niệm:

Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người yêu cầu thanh toán) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định đến một ngân hàng nào đó. chuyển tiền do khách hàng chỉ định cho người khác (người nhận) tại một địa điểm cụ thể tại một địa điểm cụ thể.

 Đặc điểm:

Là phương thức thanh toán quốc tế không có sự tham gia của ngân hàng, có chức năng mở tài khoản và thu tiền cho kế toán.

Chỉ mở sách một trang, không mở sách hai trang khi đối tượng mở sách để xem vì sách không có giá trị thỏa thuận giữa hai bên.

Liên quan đến việc thu tiền, phương thức này chỉ có hai người tham gia: kế toán viên và người lập hóa đơn.

Theo quy định, giá hàng hóa kê khai trong hợp đồng làm cơ sở áp dụng phương pháp kế toán cao hơn giá hàng hóa kê khai trong hợp đồng cơ sở trong trường hợp thanh toán ngay.

Phương thức thanh toán kế toán về cơ bản là phương thức tài trợ nhập khẩu nên rủi ro được ghi nhận.

 Các bên giao dịch

Chỉ các nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Ngân hàng chỉ đóng vai trò là người mở tài khoản và thực hiện thanh toán cho nhà xuất khẩu căn cứ vào thời hạn thanh toán do nhà nhập khẩu thỏa thuận.

Phương thức chuyển tiền (Remittance)

Định nghĩa:

Là phương thức bên nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý nước ngoài.

 Các bên:

Người nhập khẩu – Người nhận tiền

Người xuất khẩu – Người nhận hàng

Ngân hàng người nhập khẩu – Ngân hàng người gửi hàng

Ngân hàng người xuất khẩu – Ngân hàng đại lý. 

>>> Xem thêm: Xác định giá tính thuế APA và điều kiện

Phương thức nhờ thu (Collection)

Khái niệm:

Nhờ thu là phương thức thanh toán quốc tế mà sau khi người xuất khẩu gửi hàng cho người nhập khẩu  đồng thời gửi bộ chứng từ đến ngân hàng của mình để nhờ ngân hàng của người nhập khẩu thu tiền. Các chứng từ nhờ thu được yêu cầu là  chứng từ tài chính và/hoặc kinh doanh. Đây là phương thức mà vai trò của ngân hàng  rất rõ ràng, đảm bảo an toàn cho cả bên nhập khẩu và bên xuất  khẩu.

Chứng từ tài chính: giấy nợ, hóa đơn, séc hoặc các chứng từ khác liên quan đến mục đích thanh toán.

Chứng từ thương mại: hóa đơn, vận đơn, tiêu đề hoặc chứng từ không phải  chứng từ tài chính.

 Đặc điểm:

 Có hai loại phương thức nhờ thu:

Nhờ thu thuần túy nghĩa là chỉ thu thập chứng từ tài chính mà không thu thập chứng từ thương mại.

>>> Xem thêm: Cách lập tờ khai giao dịch liên kết mới nhất

Phương thức nhờ thu thuần túy

Nhờ thu chứng từ có nghĩa là tập hợp cả chứng từ kinh doanh và chứng từ tài chính hoặc tập hợp chứng từ kinh doanh không có chứng từ tài chính.

Phương thức nhờ thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of credit)

Định nghĩa:

L/C: là chứng từ do ngân hàng nhập khẩu phát hành cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu sau khi nhà xuất khẩu gửi bộ chứng từ hợp lệ. Vì vậy, L/C này được gọi là L/C thương mại hay L/C chứng từ. L/C được lập căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng, nhưng hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Đây là một kiểu phương thức thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu

Phương thức nhờ thanh toán tín dụng chứng từ

 Các bên giao dịch :

Nhà nhập khẩu

Nhận ủy thác của người khác

Ngân hàng phát hành thư tín dụng: là ngân hàng của nhà nhập khẩu.

Ngân hàng yêu cầu: chi nhánh của ngân hàng phát hành. Tại Việt Nam, người xin mở L/C phải thông qua chi nhánh của ngân hàng phát hành để xin cấp chứng chỉ. Ngân hàng phát hành chỉ thị cho chi nhánh của mình chấp nhận đơn xin mở L/C.

Người hưởng lợi: người xuất khẩu hoặc người khác được chỉ định là người hưởng lợi.

Ngân hàng tư vấn: ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành ở nước nhận.

Phương thức thư ủy thác mua hàng (A/P – Authority to Purchase)

Định nghĩa:

Phương thức ủy thác mua hàng là do ngân hàng nhà nước nhập viết cho ngân hàng đại lý ở quốc tế. Nhập theo yêu cầu của người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng đứng ra để mua hối phiếu của người ký phát cho người nhập khẩu.

Đặc điểm:

Phương thức thanh toán quốc tế dạng này được áp dụng chủ yếu trong các hợp đồng mua bán có kỹ thuật và công nghệ cao như: máy móc, thiết bị,…

>>> Xem thêm: Giao dịch liên kết và những vấn đề bạn cần nắm

Có 2 cách để chuyển sang ngân hàng bên nước xuất khẩu:

Người nhập hàng thông qua ngân hàng của mình để chuyển cọc 100% sang ngân hàng nhà nước xuất khẩu để ngân hàng phát hành A/P.

Người nhập hàng nhờ ngân hàng mình phát hàng A/P cho ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu hưởng và đặt cọc 100% trị giá của A/P. Trên cơ sở A/P đó, ngân hàng nước xuất khẩu phát hành một A/P đối ứng cho người thụ hưởng là xuất khẩu.

Bảo lãnh hoặc tín dụng dự phòng

Định nghĩa:

Trong số các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng, bảo lãnh và tín dụng dự phòng được xem là phương thức tối ưu. Bảo lãnh được hiểu đơn giản là bên thứ ba (người bảo lãnh) đứng ra cam kết với bên có quyền, sẽ thực hiện những nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện đủ hoặc đúng nghĩa vụ.

Trong giao dịch xuất nhập khẩu thường có các trường hợp bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hàng thiết bị, bảo lãnh ứng tiền hoặc nhận cọc, bảo lãnh chưa có vận đơn gốc,…

Thư tín dụng dự phòng là cam kết không hủy giữa chừng, độc lập, bằng văn bản bắt buộc. Trong giai đoạn đó có người phát hành cam kết với người thụ hưởng thanh toán chứng từ xuất trình dựa trên các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng theo đúng quy tắc đề ra.

Đặc điểm:

Bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng được sử dụng kết hợp với phương thức thanh toán quốc tế khác để tăng  độ an toàn cho các bên.

Do vậy trong các giao dịch trong kinh doanh quốc tế đặc biệt là những đơn hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị cũng nên cân nhắc và áp dụng các hình thức bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN CAF 

WEB: caf-global.com

https://www.google.com/maps/place/C%C3%B4ng+Ty+Tnhh+D%E1%BB%8Bch+V%E1%BB%A5+T%C6%B0+V%E1%BA%A5n+Caf/data=!4m2!3m1!1s0x0:0xee17ac2fec616a99?sa=X&ved=1t:2428&ictx=111

https://www.linkedin.com/in/c%C3%B4ng-ty-tnhh-d%E1%BB%8Bch-v%E1%BB%A5-t%C6%B0-v%E1%BA%A5n-caf-a1b4b51aa/

https://www.facebook.com/KiToanCAF/

Thứ Sáu, 13 tháng 12, 2024

Cán cân thanh toán là gì?

Cán cân thanh toán là gì?

Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định. Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển khoản. Thời kỳ xem xét có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm. Những giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú trong nước tới người cư trú ngoài nước được ghi vào bên tài sản nợ. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú ở ngoài nước cho người cư trú ở trong nước được ghi vào bên tài sản có – Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1n_c%C3%A2n_thanh_to%C3%A1n



Nguyên tắc lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là gì?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 16/2014/NĐ-CP có 06 nguyên tắc lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam bao gồm:

(1). Phù hợp với thông lệ quốc tế về thống kê cán cân thanh toán và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.

(3). Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán là đồng đôla Mỹ (USD).

(4). Tỷ giá quy đổi đồng Việt Nam (VND) sang USD là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.

(5). Quy đổi các ngoại tệ không phải USD sang USD được thực hiện như sau:

a) Quy đổi ngoại tệ sang VND theo tỷ giá tính chéo của VND so với loại ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước công bố để tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu áp dụng trong kỳ báo cáo;

b) Sau khi quy đổi sang VND, việc quy đổi sang USD được thực hiện theo tỷ giá quy định tại Khoản 3 Điều này.

(6). Thời điểm thống kê các giao dịch là thời điểm thay đổi quyền sở hữu giữa người cư trú và người không cư trú.

(7) Giá trị của giao dịch được xác định theo nguyên tắc thị trường tại thời điểm giao dịch.

>>> Xem thêm: Các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay

Các nội dung chủ yếu của cán cân thanh toán quốc tế là gì?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 16/2014/NĐ-CP có quy định về cơ cấu, nội dung chủ yếu của cán cân thanh toán như sau:

Cơ cấu, nội dung chủ yếu của cán cân thanh toán

1. Cán cân thanh toán bao gồm các hạng mục chính như sau:

a) Cán cân vãng lai bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về hàng hóa, dịch vụ, thu nhập của người lao động, thu nhập từ đầu tư, chuyển giao vãng lai được quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này;

b) Cán cân vốn bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về chuyển giao vốn được quy định tại Điều 18 của Nghị định này và mua, bán các tài sản phi tài chính, phi sản xuất của khu vực Chính phủ và khu vực tư nhân;

c) Cán cân tài chính bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, giao dịch phái sinh tài chính, vay, trả nợ nước ngoài, tín dụng thương mại, tiền và tiền gửi được quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 của Nghị định này;

d) Lỗi và sai sót là phần chênh lệch giữa tổng của cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán cân tài chính với cán cân thanh toán tổng thể;

đ) Cán cân thanh toán tổng thể được xác định bằng thay đổi dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức do giao dịch tạo ra trong kỳ báo cáo.

2. Nội dung chi tiết của các hạng mục thuộc cán cân thanh toán được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, các nội dung chủ yếu của cán cân thanh toán quốc tế là các hạng mục sau đây:

- Cán cân vãng lai bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về hàng hóa, dịch vụ, thu nhập của người lao động, thu nhập từ đầu tư, chuyển giao vãng lai được quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định 16/2014/NĐ-CP;

- Cán cân vốn bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về chuyển giao vốn được quy định tại Điều 18 Nghị định 16/2014/NĐ-CP và mua, bán các tài sản phi tài chính, phi sản xuất của khu vực Chính phủ và khu vực tư nhân;

- Cán cân tài chính bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, giao dịch phái sinh tài chính, vay, trả nợ nước ngoài, tín dụng thương mại, tiền và tiền gửi được quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 Nghị định 16/2014/NĐ-CP;

- Lỗi và sai sót là phần chênh lệch giữa tổng của cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán cân tài chính với cán cân thanh toán tổng thể;

- Cán cân thanh toán tổng thể được xác định bằng thay đổi dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức do giao dịch tạo ra trong kỳ báo cáo.

Cách viết hóa đơn đầu ra đối với hàng hóa xuất khẩu

Phương pháp thanh toán T/T trong thanh toán quốc tế là gì

Phương thức giao chứng từ trả tiền trong thanh toán quốc tế

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN CAF 

WEB: caf-global.com

https://www.google.com/maps/place/C%C3%B4ng+Ty+Tnhh+D%E1%BB%8Bch+V%E1%BB%A5+T%C6%B0+V%E1%BA%A5n+Caf/data=!4m2!3m1!1s0x0:0xee17ac2fec616a99?sa=X&ved=1t:2428&ictx=111

https://www.linkedin.com/in/c%C3%B4ng-ty-tnhh-d%E1%BB%8Bch-v%E1%BB%A5-t%C6%B0-v%E1%BA%A5n-caf-a1b4b51aa/

https://www.facebook.com/KiToanCAF/

Hướng dẫn hạch toán thanh lý tài sản cố định mới nhất

Hướng dẫn hạch toán thanh lý tài sản cố định mới nhất

Thanh lý tài sản cố định là việc cần thiết cho nhiều doanh nghiệp để thay thế tài sản cũ không phù hợp. Vì vậy, Kế toán doanh nghiệp cần hiểu rõ cách hạch toán thanh lý tài sản cố định để ghi nhận cho doanh nghiệp. Để nắm được cách hạch toán chi tiết, mời bạn đọc tham khảo bài viết của CAF-GLOBAL.COM dưới đây!



Quy định khi thanh lý tài sản cố định

Theo quy định tại Điều 38 (1) của Thông tư 200/2014/TTBTC và Điều 32 (1) của Thông tư 133/2016/TTBTC, các điểm sau đây được áp dụng:

Tài sản cố định đã hoàn toàn khấu hao (đã thu hồi vốn đầu tư) nhưng vẫn đang được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh không được trừ tiếp theo.

Đối với các tài sản cố định chưa hoàn toàn khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) và bị hư hỏng đến mức phải thanh lý, tập thể sẽ xử lý bồi thường và xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của từng cá nhân. Tài sản được bồi thường sẽ được thay thế bằng số tiền bồi thường được xác định bởi ban quản lý.

Nếu việc bồi thường không đủ để bù đắp giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi hoặc giá trị tài sản bị tổn thất, sự chênh lệch này sẽ được coi là tổn thất do bồi thường và được tính vào nguyên giá.

Hội đồng bù trừ tài sản cố định có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy trình và thủ tục bù trừ tài sản cố định theo quy định trong hệ thống quản lý tài chính, và lập “Nghị định thư bù trừ tài sản cố định” theo mẫu quy định.

>>> Xem thêm: Công ty mua xe cũ của cá nhân thì đưa vào tài sản cố định thế nào

Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định

Trường hợp 1: Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh

Khi hạch toán thanh lý tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, kế toán tuân theo các nguyên tắc sau:

Đối với tài sản đã hoàn toàn khấu hao, kế toán giảm hết giá trị gốc (tài khoản 211) và lũy kế khấu hao (tài khoản 214) của tài sản đó.

Thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản cố định được hạch toán vào tài khoản 711 – thu nhập khác.

Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý tài sản cố định được hạch toán vào tài khoản 811 – chi phí khác.

Đối với tài sản chưa khấu hao hết, giá trị còn lại của tài sản được hạch toán vào tài khoản 811.

Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 38 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, trong trường hợp tài sản cố định chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) bị hư hỏng và cần thanh lý, cần xác định nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể và cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của tài sản chưa thu hồi. Nếu không thể bồi thường, phần giá trị còn lại đó sẽ được bù đắp bằng số tiền thu từ thanh lý của tài sản đó, mà số tiền bồi thường được quyết định bởi lãnh đạo doanh nghiệp.

Nếu số thu từ thanh lý và số tiền bồi thường không đủ để bù đắp phần giá trị còn lại của tài sản chưa thu hồi hoặc tài sản bị mất, chênh lệch còn lại được coi là lỗ từ hoạt động thanh lý tài sản cố định và kế toán vào tài khoản chi phí khác. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, quy trình xử lý sẽ tuân theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.

>>> Xem thêm: Hạch toán trích khấu hao tscd

Đối với các khoản thu nhập, dựa trên chứng từ cụ thể, kế toán phản ánh như sau:

Nợ tài khoản 111, 112, 131,…: Tổng giá trị thu về từ thanh lý tài sản cố định.

Có tài khoản 711: Giá trị thanh lý tài sản cố định chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Có tài khoản 33311: Số tiền thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời, kế toán ghi giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình như sau:

Nợ tài khoản 214: Giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình.

Nợ tài khoản 811: Giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình sau thanh lý.

Có tài khoản 211: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình sau thanh lý.

Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý tài sản cố định, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 811: Giá trị chi phí phát sinh trong hoạt động thanh lý tài sản cố định.

Có các tài khoản 111, 112,…: Tổng giá trị thanh toán cho chi phí phát sinh trong hoạt động thanh lý tài sản cố định.

Lưu ý: Các chi phí sửa chữa nhằm mục đích nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định dễ dàng hơn, phát sinh sau khi đã có quyết định thanh lý tài sản cố định, sẽ được coi là chi phí phát sinh trong hoạt động thanh lý và được ghi nhận vào tài khoản 811. Cần tránh nhầm lẫn với trường hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định đang hoạt động.

>>> Xem thêm: https://caf-global.com/cach-hach-toan-mua-tai-san-co-dinh-moi-nhat/

Trường hợp 2: Thanh lý TSCĐ dùng cho nội bộ, dự án

Với các tài sản cố định (TSCĐ) được hình thành từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án được cấp từ ngân sách nhà nước, nhận viện trợ, tài trợ và sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, kế toán sẽ sử dụng tài khoản 466 để phản ánh các khoản thu và chi liên quan đến việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ đó.

Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ sử dụng trong nội bộ, dự án, dựa trên Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ ghi như sau:

Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:

Nợ tài khoản 466 (theo Mã số 200): Giá trị còn lại của TSCĐ đã thanh lý.

Nợ tài khoản 214: Trị giá đã hao mòn của TSCĐ đã thanh lý.

Có tài khoản 211: Nguyên giá TSCĐ đã thanh lý.

Phản ánh số tiền thu về từ thanh lý TSCĐ:

 

Nợ các tài khoản 111, 112,…: Tổng giá trị thu về khi thanh lý TSCĐ.

Có tài khoản 466 (theo Thông tư số 200): Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.

Có tài khoản 3331: Tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (nếu có).

Phản ánh số tiền chi phát sinh từ thanh lý TSCĐ:

Nợ tài khoản 466 (theo Mã số 200): Tổng giá trị chi phát sinh khi thanh lý TSCĐ.

Có các tài khoản 111, 112,…: Tổng giá trị chi phát sinh từ thanh lý TSCĐ.

Trường hợp 3: Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, văn hóa

Các khoản thu, chi khi thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi của người lao động sẽ được ghi vào tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi.

Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, văn hóa

Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, dựa trên Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ ghi như sau:

Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:

Nợ tài khoản 3533: Giá trị còn lại của TSCĐ đã thanh lý.

Nợ tài khoản 214: Giá trị đã hao mòn của TSCĐ đã thanh lý.

Có tài khoản 211: Nguyên giá của TSCĐ đã thanh lý.

Phản ánh số tiền thu về từ thanh lý TSCĐ:

Nợ các tài khoản 111, 112, …: Tổng giá trị thu về khi thanh lý TSCĐ.

Có tài khoản 3532: Quỹ phúc lợi.

Có tài khoản 3331: Tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (nếu có).

Phản ánh số tiền chi phát sinh từ thanh lý TSCĐ:

Nợ tài khoản 3532: Tổng giá trị đã chi khi thanh lý TSCĐ.

Có các tài khoản 111, 112, …: Tổng giá trị đã chi khi thanh lý TSCĐ.

TSCĐ là một phần quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, do đó, kế toán doanh nghiệp cần theo dõi và kiểm soát một cách cẩn thận đối với TSCĐ. Hiện nay, có các phần mềm kế toán trực tuyến như CAF-GLOBAL.COM đã được phát triển với các chức năng tối ưu cho việc quản lý TSCĐ, hỗ trợ kế toán trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan.

>>> Xem thêm: Xe ôtô công ty mua bằng tiền vay thì hạch toán kế toán thế nào

Trường hợp 4: Thanh lý TSCĐ khi thực hiện phá dỡ TSCĐ

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, khi doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ nhà cửa và vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất sau khi mua tài sản cố định hữu hình, giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại điểm đ khoản 2 của quy định này. Nguyên giá của tài sản cố định xây dựng mới sẽ được xác định dựa trên giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Các tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ sẽ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành về thanh lý tài sản cố định.

Cách ghi kế toán khi phá dỡ tài sản cố định như sau:

Nợ tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn).

Nợ tài khoản 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại).

Có tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).

Theo Công văn 2590/TCT-CS ngày 26/06/2015 của Tổng cục thuế, trong trường hợp các bệ đỡ và móng máy do công ty tự xây dựng và được quản lý, theo dõi là một tài sản cố định riêng biệt. Theo nội dung nêu tại công văn số 21/2015/CV-cty đã được đề cập, khi phải lắp đặt và bố trí lại hệ thống dây chuyền sản xuất với công nghệ mới, cần đập bỏ và tháo dỡ toàn bộ bệ đỡ và móng máy.

Khi phá dỡ và thanh lý tài sản cố định là bệ đỡ và móng máy mà chưa khấu hao hết, phần chênh lệch còn thiếu do chưa trích khấu hao đầy đủ và phần chi phí phá dỡ có đầy đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

Quy trình thanh lý tài sản cố định

Bước 1: Bộ phận (hoặc phòng ban) chịu trách nhiệm quản lý tài sản cố định cần thanh lý dựa trên kết quả kiểm kê tài sản và quá trình sử dụng tài sản để lập đơn đề nghị thanh lý. Đơn đề nghị được trình lên lãnh đạo công ty để phê duyệt. Đơn đề nghị cần ghi rõ danh mục tài sản cố định cần thanh lý.

Bước 2: Đại diện của doanh nghiệp ra quyết định thanh lý tài sản cố định.

Bước 3: Thành lập hội đồng thanh lý tài sản cố định gồm:

Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị.

Kế toán trưởng và kế toán tài sản.

Trưởng (hoặc phó) bộ phận cơ sở vật chất và cán bộ phụ trách tài sản.

Đại diện đơn vị trực tiếp quản lý tài sản cần thanh lý.

Cán bộ có hiểu biết về đặc điểm và tính năng kỹ thuật của tài sản cần thanh lý.

Đại diện đoàn thể: Công đoàn, Thanh tra Nhân dân (nếu cần).

Bước 4: Hội đồng thanh lý tài sản cố định trình người đứng đầu doanh nghiệp quyết định hình thức xử lý tài sản cố định, chẳng hạn như bán tài sản hoặc hủy tài sản, tùy theo đặc điểm và tình trạng của tài sản cần thanh lý.

Bước 5: Hội đồng thanh lý tài sản cố định lập “Biên bản thanh lý tài sản cố định” sau khi hoàn thành quá trình thanh lý. Đồng thời, quy trình này cần đi kèm với bộ hồ sơ thanh lý tài sản cố định, bao gồm:

 

Biên bản họp hội đồng thanh lý tài sản cố định.

Quyết định thanh lý tài sản cố định.

Biên bản kiểm kê tài sản cố định.

Biên bản đánh giá lại tài sản cố định.

Biên bản thanh lý tài sản cố định.

Hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định đã thanh lý.

Hóa đơn bán tài sản cố định.

Biên bản giao nhận tài sản cố định.

Biên bản hủy tài sản cố định.

Thanh lý hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN CAF 

WEB: caf-global.com

https://www.google.com/maps/place/C%C3%B4ng+Ty+Tnhh+D%E1%BB%8Bch+V%E1%BB%A5+T%C6%B0+V%E1%BA%A5n+Caf/data=!4m2!3m1!1s0x0:0xee17ac2fec616a99?sa=X&ved=1t:2428&ictx=111

https://www.linkedin.com/in/c%C3%B4ng-ty-tnhh-d%E1%BB%8Bch-v%E1%BB%A5-t%C6%B0-v%E1%BA%A5n-caf-a1b4b51aa/

https://www.facebook.com/KiToanCAF/

https://caf-global.com/cach-hach-toan-hang-ban-tra-cham-tra-gop-moi-nhat/

Phương pháp hạch toán lương tháng 13 và các khoản tiền thưởng

Phương pháp hạch toán lương tháng 13 và các khoản tiền thưởng

Thường cuối năm tài chính công ty làm ăn có lời và thuận lợi sẽ tiến hành thưởng thêm cho anh em trong công ty, lương tháng 13 thêm cho cán bộ công nhân viên công ty? Vậy những khoản lương thưởng này có được đưa vào chi phí hợp lý không? Cách hạch toán kế toán như thế nào? cách hạch toán các khoản tiền thưởng lễ tết … Cùng công ty TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN CAF tìm hiểu chi tiết nhất các bạn nhé.



Tiền lương là gì? Lương tháng 13 là gì?

Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.[1][2]

Số tiền thù lao trả cho người lao động theo định kỳ, thường là hàng tháng. Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, người thuê lao động trả công cho người lao động (công nhân viên chức) theo số lượng và chất lượng lao động họ đã đóng góp. Mức tiền lương sẽ khác nhau giữa các ngành nghề khác nhau do người lao động cung cấp giá trị lao động khác nhau. Mức tiền lương cũng phụ thuộc vào nơi thuê lao động và nhu cầu. Nếu nhu cầu về lao động cao thì tiền lương sẽ có xu hướng tăng. Ngược lại, tiền lương sẽ có xu hướng giảm ở nơi thừa lao động.[3][4] Tiền lương của người lao động tại một số quốc gia cũng chêch lệch nếu giới tính, chủng tộc của họ khác nhau.[5]

Ở Pháp sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của người lao động.

Ở Đài Loan, tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà người công nhân nhận được do làm việc, bất luận là lương bổng, phụ cấp, tiền thưởng hoặc dùng mọi danh nghĩa khác để trả cho họ theo giờ, ngày, tháng, theo sản phẩm

Ở Việt Nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập của người lao động từ công việc: Tiền lương (dụng ý chỉ lương cơ bản), phụ cấp và phúc lợi. Theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993, tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường quyết định và được trả cho năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Tại Điều 90 của Bộ Luật Lao động 2012[6] và Bộ Luật Lao động 2019[7] đều quy định tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, Bộ luật lao động 2019 đã quy định một số điểm mới về vấn đề tiền lương giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Trích nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BB%81n_l%C6%B0%C6%A1ng

>>> Xem thêm: Lương thưởng tháng 13 có là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN

Khi tính ra lương tháng 13 của người lao động, kế toán tiến hành hạch toán như sau

Nợ TK 622, 623, 6271, 6411, 6421

Có TK 334

Thuế thu nhập cá nhân trừ lương (nếu có)

Nợ TK 334

Có TK 333

Thanh toán lương tháng 13

Nợ TK 334

Có TK 111,112

Chứng từ hạch toán: quyết định lương thưởng và bảng lương.

>>> Chi tiết: Cách hạch toán kế toán các khoản lương tháng 13 và thưởng lế tết

Các câu hỏi liên quan

Lương tháng 13 có bắt buộc hay không?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không định nghĩa lương tháng 13.

Tuy nhiên, lương tháng 13 được sử dụng khá nhiều trên thực tế. Lương tháng 13 được xem là khoản tiền thưởng người lao động sẽ nhận được vào dịp cuối năm theo sự thỏa thuận giữa các bên.

Lương tháng thứ 13 và thưởng Tết đều có điểm chung là được chi trả vào dịp cuối năm và do người sử dụng quyết định. Người sử dụng lao động có thể lấy lương tháng thứ 13 như một khoản thưởng để động viên người lao động cố gắng nỗ lực hơn trong công việc.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định nào bắt buộc người sử dụng lao động phải trả lương tháng 13 cho người lao động.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN CAF 

WEB: caf-global.com

https://www.google.com/maps/place/C%C3%B4ng+Ty+Tnhh+D%E1%BB%8Bch+V%E1%BB%A5+T%C6%B0+V%E1%BA%A5n+Caf/data=!4m2!3m1!1s0x0:0xee17ac2fec616a99?sa=X&ved=1t:2428&ictx=111

https://www.linkedin.com/in/c%C3%B4ng-ty-tnhh-d%E1%BB%8Bch-v%E1%BB%A5-t%C6%B0-v%E1%BA%A5n-caf-a1b4b51aa/

https://www.facebook.com/KiToanCAF/

Hạch toán phân chia lợi nhuận cho cổ đông công ty thế nào

Hạch toán phân chia lợi nhuận cho cổ đông công ty thế nào

Trên thực tế công ty bạn cuối năm kinh doanh có lãi và tiến hành hocpj đại hội dồng cổ đông về việc chia cổ tức cho các cổ đông công ty, vậy các bước tiến hành chia cổ tức được tiến hành như thế nào? Quy định về việc chia cổ tức? Điều kiện chia cổ tức là gì? Cách hạch toán các bút toán chia cổ tứctrong công ty mà các bạn kế toán thuế cần nắm … Cùng Caf-global.com tìm hiểu chi tiết nhất các bạn nhé.



Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư – NGUỒN: https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_ty_c%E1%BB%95_ph%E1%BA%A7n#:~:text=C%C3%B4ng%20ty%20c%E1%BB%95%20ph%E1%BA%A7n%20l%C3%A0%20m%E1%BB%99t%20th%E1%BB%83%20ch%E1%BA%BF%20kinh%20doanh,%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20g%E1%BB%8Di%20l%C3%A0%20c%E1%BB%95%20%C4%91%C3%B4ng.

Lợi nhuận ròng (Cổ tức) là gì?

Việc chia lợi nhuận cho cổ đông được quy định bởi Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó, tại Khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức là phần lợi nhuận ròng mà công ty cổ phần trả cho cổ đông dưới dạng tiền mặt hoặc tài sản khác, dựa trên số cổ phần mà cổ đông sở hữu; Lợi nhuận ròng (lãi ròng hoặc lợi nhuận sau thuế) là phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi tổng doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ các khoản chi phí, bao gồm thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.

Các loại cổ tức chính hiện nay cập nhật năm 2025

Cổ tức cổ phần phổ thông: Cổ tức này được xác định dựa trên lợi nhuận ròng sau khi công ty hoàn tất các nghĩa vụ thuế và tài chính. Đây là cổ tức mà các cổ đông phổ thông nhận được, tùy thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

Cổ tức cổ phần ưu đãi: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi được hưởng mức cổ tức cao hơn so với cổ phần phổ thông hoặc nhận cổ tức ổn định hàng năm, bất kể tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

>>> Xem thêm: Quy trình, điều kiện, cách hạch toán, cách chia lợi nhuận công ty tnhh

Căn cứ pháp lý cho việc phân chia lợi nhuận cho cổ đông

Theo quy định tại Điều 135 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp chỉ được phép thực hiện chi trả cổ tức khi đáp ứng đủ các kiểu kiện sau:

Tại Điều 135, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rằng công ty cổ phần có thể trả cổ tức bằng các hình thức sau:

Tiền mặt: Cổ tức có thể được trả bằng tiền mặt (Đồng Việt Nam), thông qua chuyển khoản, ký séc hoặc gửi qua bưu điện đến địa chỉ của cổ đông.

Cổ phần: Công ty có thể chia cổ tức dưới dạng cổ phần, trong trường hợp cần giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Công ty có thể sử dụng cổ phiếu quyền hoặc cổ phiếu quỹ để trả cổ tức. Nếu doanh nghiệp trả cổ tức bằng cổ phiếu, doanh nghiệp không phải làm thủ tục chào bán cổ phần. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đăng ký vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

Tài sản khác: Việc trả cổ tức bằng tài sản phụ thuộc vào quy định trong điều lệ công ty.

Tóm lại, cách thức, mức độ phân chia cổ tức, thời điểm chốt danh sách chia cổ tức sẽ được quyết định trong Đại hội cổ đông hàng năm của doanh nghiệp. Đồng thời, cổ tức phải được chi trả trong vòng 6 tháng kể từ ngày họp Đại hội cổ đông và thông qua nghị quyết về chia cổ tức.

>>> Xem thêm: Cách hạch toán chia lợi nhuận sau thuế

Cách hạch toán phân chia lợi nhuận sau thuế cho cổ đông

Cách thức hạch toán trong trường hợp chia cổ tức bằng tiền

Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn hạch toán chia cổ tức bằng tiền như sau:

Tại ngày chốt danh sách cổ đông, doanh nghiệp xác định nghĩa vụ phải trả cổ tức cho các cổ đông, hạch toán như sau:

Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Giá trị cổ tức dự kiến chi trả)

Có TK 3388- Phải trả phải nộp khác (Giá trị cổ tức dự kiến chi trả)

Tại ngày chi trả cổ tức cho các cổ đông:

Nợ TK 3388 – Phải trả phải nộp khác – Số tiền cổ tức thực trả

Có TK 111, 112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng – Số tiền cổ tức thực trả. 

>>> Xem thêm: Bút toán nhận cổ tức hạch toán thế nào

Cách thức hạch toán trong trường hợp chia cổ tức bằng cổ phiếu

Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn hạch toán chia cổ tức bằng cổ phiếu như sau: Tại ngày chốt danh sách cổ đông, doanh nghiệp cần phải xác định nghĩa vụ phải trả cổ tức cho các cổ đông. Theo đó, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sẽ giảm một khoản tương ứng với giá trị cổ phiếu để trả cổ tức theo giá phát hành. Thực hiện hạch toán như sau:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo giá phát hành

Có TK 3388 – Phải trả phải nộp khác: Giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo giá phát hành

Tại ngày phân phối cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông:

Nợ TK 3388 – Phải trả phải nộp khác – Giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo giá phát hành

Có TK 4111 – Giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo mệnh giá

Có TK 4112 – Giá trị chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá (nếu có)

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN CAF 

https://www.google.com/maps/place/C%C3%B4ng+Ty+Tnhh+D%E1%BB%8Bch+V%E1%BB%A5+T%C6%B0+V%E1%BA%A5n+Caf/data=!4m2!3m1!1s0x0:0xee17ac2fec616a99?sa=X&ved=1t:2428&ictx=111

https://www.linkedin.com/in/c%C3%B4ng-ty-tnhh-d%E1%BB%8Bch-v%E1%BB%A5-t%C6%B0-v%E1%BA%A5n-caf-a1b4b51aa/

https://www.facebook.com/KiToanCAF/

https://caf-global.com/cach-hach-toan-cac-but-toan-can-tru-cong-no-moi-nhat/